LỤC ĐỘ
(
Sáu Pháp Ba La Mật)
v Ngũ
thừa Phật giáo: 5 nấc thang tu chứng của Phật giáo:
1.
Nhân thừa: tu ngũ giới
2.
Thiền thừa: tu tập thiện nghiệp
3.
Thanh văn thừa: tứ diệu đế
4.
Duyên giác thừa: thập nhị nhân duyên
5.
Bồ tát thừa: lục độ
I.
Định
nghĩa
Lục là
sáu, Độ: Ba La Mật (tiếng Phạn)
è
Có nghĩa là vượt qua: vượt từ mê sang tỉnh thức,
vượt từ khổ đau đến an vui, vượt từ sanh tử đến giải thoát.
Lục độ là
sáu phương pháp (sáu hành, hành: thực hành) giúp cho người tu tập vượt qua khổ
đau đạt đến sự thanh tịnh, giải thoát. Sáu phương pháp đó là:
1.
Bố thí Ba – la – mật
2.
Trì giới Ba – la – mật
3.
Nhẫn nhục Ba – la – mật
4.
Tinh tấn Ba – la – mật
5.
Thiền định Ba – la – mật
6.
Trí tuệ Ba – la – mật
II.
Nội
dung:
1. Bố thí Ba – la – mật:
1.1 Nội dung bố thí:
Bố thí là
cho cùng khắp không phân biệt người vật sang hèn, thân sơ và của bố thí thuộc sở
hữu của bản thân mình.
Bố thí gồm
3 loại:
·
Tài thí
·
Pháp thí
·
Vô úy thí
Tài thí:
·
Nội tài: máu, sức lực, trí óc,..
·
Ngoại tài: tiền, của cải, xe,…
Pháp thí:
dùng lời lẽ hay tốt, đúng giáo lý nhà Phật để giúp cho người khác lìa đau khổ
được an vui.
1.2 Bố thí Ba – la – mật:
Cần nhận
rõ có 2 hình tướng bố thí:
v
Chấp tướng:
Đem của cải
tài sản ra cho mà cầu danh, cầu lợi, cho bằng tâm ganh đua.
Bố thí bằng
tâm luôn luôn nhớ nghĩ mình đã từng cho, của cải mình đã cho và người nhận sự bố
thí.
v
Không chấp tướng:
Bố thí
bình đẳng, thanh tịnh và không nhớ nghĩ:
Mình đã từng
cho
Của cải
mình đã cho
Người nhận
sự bố thí
à Vậy
bố thí Ba – la – mật thực hiện đúng tinh thần không chấp tướng
v Công năng khi tu tập Ba – la – mật
-
An vui, không ràng buộc
-
Diệt trù lòng tham, ích kỷ
-
Đem lại ấm no
-
Phát triển chánh trí vì tu hạnh Pháp thí
-
Đem lại sự bình tĩnh vì tu hạnh Vô úy thí
2. Trì giới (TG)
Nội dung
trì giới: (Định danh của TG)
Trì giới
là luôn luôn tự ôn lại và gìn giữ thực hành giới luật những giới đức Phật đã chế
mà bản thân đã phát tâm thọ lãnh.
Giới có
nghĩa là lằng ranh để giữ cho chúng sanh không phạm vào những điều bất thiện,
là giá trị phẩm hạnh, người giữ gìn giới sẽ làm cho phẩm hạnh và đạo đức thăng
hoa.
Giới chia
làm 3 phần:
Giới tại
gia: Ngũ giới, Thập thiện giới, Bồ Tát giới (6 giới trọng, 28 giới khinh), Bát
Quan Trai giới:
Giới xuất
gia:
Sadi
(Tăng) và Sadi (Ni): 10 giới
Thức xoa
ma na ni (nữ): học Pháp Tỳ kheo (nguyên nhân). 6 điều giới, thực hành 296 oai
nghi. Tập trung vào 4 oai nghi: hành, trụ, tọa, ngọa (đi, đứng, ngồi, nằm)
Hành như
phụng
Trụ như
tùng
Tọa như
chung
Ngọa như
cung
·
Tỳ kheo giới: 250 giới
·
Tỳ kheo ni: 348 giới
·
Bồ tát giới xuất gia 10 giới trọng, 48 giới
khinh
Giới Đạo
và tục thông hành: tức giành cho cả người xuất gia và tại gai, đó là Bồ Tát Giới
(Đặc biệt: giới trọng phạm thì sám hối và thọ lại giới, giới khinh thì được
phép sám hối. Bồ tát tại gia phải bồ đề tâm (Phát tâm làm Phật) muốn được như vậy
phải biết làm lợi ích cho mọi người (tha nhân), phát tâm đem đến lợi lạc cho
chúng sinh và thực hành tam tu tịnh giới. (tam:3, tu: giới, -> 3 nhóm thanh
tịnh)
1.
Nhiếp luật nghi giới (không làm điều ác)
2.
Nhiếp thiện pháp giới (nguyên nhân các việc
lành)
3.
Nhiếp ích hữu tình giới (nguyện độ hết thảy
chúng sanh)
v Ý nghĩa Trì giới Ba – la – mật:
Có 2 loại:
2.1.
Trì
giới chấp tướng
Là sự trì
giới vì hiếu thắng, cầu danh mà trì giới. Hình thức bên ngoài trì giới, bên
trong nhiễm ô.
Khinh khi
người phạm giới
2.2.
Trì
giới không chấp tướng:
Trì giới bằng
sự tự nguyện phát tâm, không cầu danh tướng, Trì giới vì sự lợi lạc cho bản
thân và chúng sanh. Trì giới – chí nguyện vượt qua sanh tử khổ đau.
à Vậy
trì giới Ba – la – mật đó chính là trì giới không chấp tướng
v Công năng của Trì giới:
-
Ba nghiệp thanh tịnh
-
Công đức phát sinh
-
Nâng cao giá trị phẩm hạnh, thăng hoa đạo đức
-
Người và vật kính yêu
3. Nhẫn nhục Ba – la – mật
Nội dung của
nhẫn nhục
Nhẫn nhục
đó là tinh thần nhẫn nhục trước mọi sự hủy nhục, âm không sân hận
Có 3 thành
phần cần nhẫn:
-
Thân nhẫn: kìm chế hành động, kiểm soát hành
vi, giữ sự bình tĩnh trước hoàn cảnh, thời tiết bức bách, giữ mình, giữ sự cân
bằng và kìm chế bản thân khi bệnh tật.
-
Khẩu nhẫn: không nói những lời thô ác, mắng chửi,
phàn nàn, nguyền rủa.
-
Ý nhẫn: không suy nghĩ sai quấy về người khác,
không cố giữ tư tưởng trả thù báo oán, không có những ý nghĩ thô ác sằng bậy.
ü Thuận
sanh nhẫn: giữ tâm ý đừng chạy theo, không kiêu căng tự đắc trước sự cung kính
ü Nghịch
sanh nhẫn: không bực tức thù ghét trước sự đánh đập của người khác
ü Nội
pháp nhẫn: không để phiền não, tham, sân, si áp bức làm nhiễm ô.
ü Ngoại
pháp nhẫn: không để những cảnh đói rét, nóng bứt… não hại
Nhẫn nhục
Ba – la – mật
v Chấp tướng:
-
Vì sợ quyền thế mà nhẫn
-
Vì hoàn cảnh bất lợi phải nhẫn nhịn
-
Vì khinh bỉ người khác mà nhẫn nhịn
-
Vì tham, vì danh lợi mà nhịn
v Không chấp tướng
Vì nhẫn thể
hiện được sự diết trù tham, sân, si, kiêu mang.
Nhẫn nhục
với tinh thần thực hiện tứ vô lượng tâm (từ bi: đem đến cho người niềm vui và hỷ
xã: làm cho người vơi đi khổ đau). (Từ bi: ban vui cứu khổ và hỷ xã là buông bỏ
1 cách vui vẻ (nghĩa gốc)).
à Vậy
nhẫn nhục Ba – la – mật là tinh thần nhẫn nhục không chấp tướng.
Công năng
nhẫn nhục Ba – la – mật
Giúp con
người kiểm soát được thân, khẩu, ý
Giữ thân,
khẩu, ý thanh tịnh trước mọi hoàn cảnh, mọi biến cố
Không chạy
theo ngũ dục (tài, sắc, danh, thực, thùy)
Thể hiện
được hạnh vô úy (không sợ hãi)
4. Tinh tấn Ba – la – mật
Nội dung
tinh tấn:
Tinh tấn
đó là sự siêng năng, không thoái sức chí hướng, nỗ lục đi đến cùng mục đích và
lý tưởng đã đề ra.
Tinh tấn
theo tinh thần Phật dạy đó chính là Tứ chanh cần.
Tinh tấn
Ba – la – mật:
Tinh tấn
có 2 loại:
v
Chấp
tướng:
Sứ siêng
năng, cần mẫn bên ngoài vì danh, vì lợi mà siêng năng
v
Không
chấp tướng:
Sự nỗ lực
tinh cần không vì danh, không vì lợi mà sự mong cầu, sự tiến bộ cho bản thân và
luôn nỗ lực cho sự tìm cầu giải thoát.
Công năng tinh tấn Ba – la – mật
-
Không biếng nhác, không rụt rè
-
Không chán nản, lùi bước trước khó khăn
-
Tiến gần đạo giải thoát
5. Thiền định Ba – la – mật
v Nội dung thiền định
Đó là sự tập
trung tâm ý, không để cho tan loạn, và rong ruổi (không để cho vọng khởi)
ü
Thiền định
Các loại
thiền định
-
Quán hơi thở: dùng hơi thở là phương tiện để tập
trung tâm ý (Quán sổ tức)
-
Quán từ bi: dùng quán nỗi khổ của chúng sanh để
đối trị sân hận.
-
Quán bất tịnh: quán sát con người đều không có
sự trong sạch từ đó mà đoạn tận tham, đắm sắc dục.
-
Quán nhân duyên: quán xét các pháp đều do nhân
duyên hợp thành và cùng do nhân duyên tan rã. Để khi đối mặt với vô thường
không khổ đau.
-
Quán niệm Phật: quán công đức tướng hảo của
chư Phật để diệt trừ phiền não
v Công năng của thiền định Ba – la – mật
-
Bớt lòng tham dục
-
Phá si mê
-
Ngăn phiền não
-
Diệt loạn tàn
-
Phát triển trí tuệ
6. Trí tuệ Ba – la – mật
v Nội dung:
Là sự hiểu
biết thực thể của các pháp (Bản chất của vấn đề)
Trí tuệ có
2 loại:
·
Căn bản trí: trí tuệ vốn có trong mỗi chúng
sanh nhưng do vô minh che lấp (Phật tánh: tỉnh thức, hiểu được các Pháp)
·
Hậu đắc trí: là những trí tuệ có được là nhờ
công phu tu tập, trì giới, thiền định, học hỏi giáo lý.
Thành tựu
được trí tuệ cần thực hành theo tiến trình:
Văn huệ -
Tư huệ - Tu huệ (Văn – tư – tu)
Văn: nghe,
tiếp nhận và nắm bắt, là đọc
Tư: suy
nghĩ để hiểu rõ bản chất vấn đề và nắm bắt phương thức thực hiện
Tu: hành,
thực hành
v Công năng
-
Diệt trừ phiền não
-
Chiếu sáng sự vật
-
Thể nhập chân lý (sự vật hiển nhiên)
ààà Thực tập
lục độ bằng cách:
-
Phát bồ đề tâm
-
Xem thường tài sản vật chất và thậm chí cả
tánh mạng. -> Phát tâm lợi ích cho chúng sinh (Nhơn thân nang đắc)
-
Luôn thương chúng sinh, xem chúng sinh khổ đau
như chính khổ đau của chính mình.
0 Nhận xét