TỨ DIỆU ĐẾ
A.
MỞ ĐẦU
-
Sau khi Đức Phật thành đạo, ngài bắt đầu chuyển
pháp Luân thuyết pháp độ sanh. Lúc đầu, ngài quán thấy các vị thầy A La La Ca
Lam và Uất Đầu Lam Phất đã tịch nên tiếp tục quán và thấy 5 anh em KIều Trần
Như vẫn còn tu khổ hạnh tại vườn Lộc Uyển. Ngài thấy đã đủ nhân duyên (căn cơ tốt,
tiền kiếp có thệ nguyện sâu xa) nên đã đến đó và thuyết bài pháp đầu tiên cho 5
anh em Kiều Trần Như. Từ đó Tam Bảo hình thành, đó cũng là lần đầu tiên bánh xe
pháp được chuyển xoay.
B.
NỘI
DUNG
I.
ĐỊNH
NGHĨA
-
Tứ điệu đế là 4 sự thật vi diệu, rốt ráo, cốt
lõi mà Đức Phật chỉ ra để độ cho 5 anh em Kiều Trần Như được giải thoát gồm có
Khổ đế, Tập đế, Diệt đế và Đạo đế.
II.
HÌNH
TƯỚNG
1.
KHỔ ĐẾ:
là sự thật về cái khổ của chúng sanh, gồm:
1.1 Nhị khổ:
-
Nội khổ: khổ của thân tâm
-
Ngoại khổ: khổ do sự tác động từ bên ngoài
(thiên tai, chiến tranh, giặc cướp…)
1.2 Tam khổ
-
Khổ khổ: cái khổ này chồng chất cái khổ kia.
Phát sinh khi lục căn tiếp xúc lục trần, vọng tưởng xuất hiện khiến cái khổ thuần
túy bị gia tăng chồng chất tạo thành khổ khổ. Ví như tâm lý bực bội, chán nản,
bất mãn, sân hận khỏi lên khi mình bị tại nạn xe.
-
Hành khổ: Hành, tức là tâm tạo tác do điều
kiện căn và trần. Khổ này do chính con người tạo ra ( Ở trong xả
thọ, chúng ta không thấy, không biết; chỉ một lúc là chúng
ta sẽ thấy buồn chán, trống không, vô vị. Thế rồi, do tâm
lý không bằng lòng với cảm giác xả; chúng tathường tìm
cách chạy trốn nó, khỏa lấp nó, giết thì giờ trong những cuộc
vui, cuộc tiêu khiển khác. Từ đây, ta đã biến xả thọ bình
thường thành một khổ đau mới, ấy là hành khổ.)
-
Hoại khổ: khổ do vô thường đem tới. Xuất phát từ
Lạc thọ, là cảm giác tham đắm trong lạc thọ, sợ bị trôi vuột, biến mất,..dẫn đến
bất an dao động. Đây là trạng thái thường xảy ra khi có lạc thọ. Hoặc khi lạc
thọ ở lại quá lâu cũng gây đau khổ do chán trường thiếu trân quý.
1.3 Bát khổ
-
Sanh khổ: vì sanh ra thân người tức là còn luân
hồi trong 6 đường nên khổ
-
Lão khổ: vì các giác quan không còn phát huy tác
dụng, nỗi cô đơn tuổi già, sự hụt hẫng các mối quan hệ trong gia đình.
-
Bệnh khổ: từ cái nhỏ nhất như cảm sốt, đau răng
cho đến sự đau đơn về thân xác cũng khiến con người khổ, tinh thần thiếu minh mẫn,
không làm chủ được bản thân và mặc cảm vì mình là gánh nặng của gia đình.
-
Tử khổ: quyến luyến thân bằng quyến thuộc, tham
đắm và lo lắng gia tài, sự nghiệp, công danh, không biết sẽ đi về đâu…nên khổ
-
Ái biệt ly khổ: yêu thương mà phải chia lìa nên
khổ
-
Cầu bất đắc khổ: mong muốn mà không thành nên khổ
-
Oán tắng hội khổ: gặp phải những oan gia, những
người oán ghét mình hoài nên khổ
-
Ngũ ấm xí thạnh khổ: ngũ quan không điều hòa nên
khổ (sắc, thọ, tưởng, hành, thức)
1.4 Tam khổ về thân & tâm:
-
Thân: lão, bệnh, tử
-
Tâm: tham, sân, si
2. TẬP ĐẾ:
-
Là sự thật về các nguyên nhân dẫn đến khổ đau từ
nhiều đời nhiều kiếp.
-
Bao gồm 10 món kiết sử (kiết: trói buộc, sai khiến).
Mười món phiền não này được chia làm 2 nhóm
2.1 Năm món phiền não độn sử (nguyên nhân
gây khổ phát triển chậm, khó diệt trừ):
o
Tham: sự gom góp không biết dừng khi nhu cầu đã
đủ
o
Sân: là nóng nảy, không kiềm chế được bản thân,
bộc phát những hành động thiếu chuẩn mực
o
Si: là mê mờ, không sáng suốt, không nhận rõ
đúng sai thiện ác.
o
Mạn: là sự ngã mạn, ngạo mạn, kiêu căng
o
Nghi: là sự nghi ngờ, gồm có 3 nghi:
§
Tự nghi: nghi ngờ, không tin vào bản thân mình
§
Nghi pháp: nghi ngờ giáo Pháp của Đức Phật
§
Nghi nhân: nghi ngờ người khác.
2.2 Năm món phiền nào lợi sử (5 nguyên nhân
gây khổ phát triển nhanh nhưng dễ diệt)
o
Thân kiến: chấp thân này là có thật
o
Biên kiến: chấp phiến diện 1 bên luôn đúng, cực
đoan
o
Tà kiến: mê tín dị đoan, không biết phân biệt
đúng sai
o
Giới cấm thủ kiến: không tin vào các giới Phật
chế ra hoặc bảo thủ vào 1 điều luật, giới luật luôn đúng
o
Kiến thủ kiến: Đã có những nhận thức sai lầm
nhưng không hối cải, cứ khư khư cố chấp. ( chữ kiến có hai nghĩa: sự nhận thức
và thái độ chấp thủ kiến của bản thân mình là đúng)
è
10 kiết sử xuất hiện trong Tứ đế thông với 3 cõi
Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới tạo thành 88 món kiến hoặc và 81 món tự hoặc.
o
Kiến hoặc: là những nhận biết sai lầm về ý thức,
khi được khai phóng thì có thể xả ly đoạn diệt.
o
Tự hoặc: là phải có quá trình tu học, có chứng đắc
mới đoạn diệt được.
3. DIỆT ĐẾ
-
Là sự thật về cảnh giới (quả vị) mà con người có
được sau khi dứt sạch khổ đau. Cảnh giới đó còn gọi là Niết Bàn.
-
Niết: ra khỏi. Bàn: mọc lên lăn xăn à Niết bàn là ra khỏi,
diệt hết khổ đau phiền não hay nói cách khác niết bàn là trạng thái vắng mặt mọi
khổ đau, luôn an trú trong sự thanh tịnh.
-
Niết bàn có 3 nghĩa:
o
Bất sanh: không còn sanh tử luân hồi
o
Tịch diệt: diệt trừ hết tất cả phiền não
o
Giải thoát: thoát ra khỏi sự trói buộc của phiền
não & sanh tử luân hồi
-
Niết bàn có 2 loại:
o
Hữu dư niết bàn:
§
Là trạng thái niết bàn nhưng còn xót lại chút ít
quả báo, nghĩa là dù nhân đã đoạn nhưng quả vẫn còn. Ví dụ Phật đã giác ngộ rồi
nhưng vẫn còn bị thương chân do Đề Bà Đạt Đa lăn đá, hoặc vẫn bị đau đầu khi
vua Lưu Ly diệt tộc Thích Ca.
§
Là trạng thái chứng được đạo quả nhưng thân ngũ
uẩn vẫn còn.
o
Vô dư niết bàn: là trạng thái niết bàn tuyệt đối,
trong khi dạo chơi trên sóng sanh tử các vị Thánh nhân vẫn đang an trú trong vô
dư niết bàn, không phải nhập diệt rồi mới đạt niết bàn tuyệt đối.
-
Các quả vị chứng đắc (tầng bậc tu chứng):
3.1 Tứ gia hạnh: 4 quả vị được dự vào dòng
Thánh
§
Đảnh vị: thấy được nguồn gốc của mê lầm nhưng diệt
trừ được
§
Nhẫn vị: tham nhẫn, giữ được tín tâm yên lặng
§
Noãn vị: nhiếp phục thân tâm
§
Thế đệ nhất vị: tu quả vị này là thoát được dục
giới, chứng quả Tu Đà Hoàn
3.2 Tứ quả thanh văn:
§
Tu Đà Hoàn (thất lai): phải sanh lại 7 lần cõi dục
giới để đoạn trừ hết phiền não
§
Tư Đà Hàm (Nhất lai): còn sanh lại 1 lần cõi Dục
giới
§
A Na Hàm (Bất lai): thoát khỏi Dục giới, sanh về
cõi Sắc giới (tiếp tục tu hành)
§
A La Hán: có 3 nghĩa:
o
Bất sanh: không còn sanh tử luân hồi
o
Ứng cúng: xứng đáng nhận được cúng đường của Trời
– Người
o
Sát tặc (phá ác): diệt được giặc phiền não
è
Có 2 dạng A La Hán:
1.
Tu để tự tìm niềm vui trong việc tu hành cho
mình, không có thệ nguyện cứu độ tha nhân
2.
Tu nhưng tìm thấy niềm vui với thệ nguyện cứu độ
tha nhân.
4. ĐẠO ĐẾ
-
Là sự thật về con đường đưa đến giải thoát an
vui
-
Có 84,000 pháp môn tu học nhưng chung quy vào 37
phẩm trợ đạo gồm:
o
4 niệm xứ
o
4 chánh cần
o
4 như ý túc
o
Ngũ căn
o
Ngũ lực
o
Thất bồ đề phần (Thất giác chi)
o
Bát chánh đạo (đối với PG Nguyên Thủy thay bằng
4 vô lượng tâm và 4 bất hoại tịnh)
4.1 TỨ NIỆM XỨ: là 4 lĩnh vực cần nhớ nghĩ
-
Quán thân bất tịnh: luôn nhớ nghĩ thân này không
trong sạch
-
Quán thọ thị khổ: luôn nhớ nghĩ khi thọ nhận sẽ
nhận lấy khổ đau
-
Quán tâm vô thường: nhớ nghĩ tâm ý con người
luôn biến đổi liên tục, bất định, bất tịnh
-
Quán pháp vô ngã: mọi sự vật hiện tượng trên thế
gian này đều không có “tự ngã” (không tự nhiên mà có) mà do nhiều nguyên nhân tổ
hợp thành.
4.2 TỨ CHÁNH CẦN: Là 4 sự siêng năng chân
chánh của người con Phật
-
Điều thiện:
o
Tinh tấn phát khởi những điều thiện chưa phát
sinh
o
Tinh tấn phát triển những điều lành đã phát sinh
-
Điều ác:
o
Tinh tấn ngăn ngừa những điều ác chưa phát sinh
o
Tinh tấn dứt trừ (đoạn tận) những điều ác đã
phát sinh
Chư ác mạc tác (nguyện bỏ các điều ác)
Chúng thiện phụng hành (nguyện làm các việc lành)
Tự tịnh kỳ ý (giữ tâm ý trong sạch)
Thị chư Phật giáo (Đây lời chư Phật dạy)
4.3 TỨ NHƯ Ý TÚC: là 4 phương tiện cần có để
việc tu tập được toại nguyện, gồm:
-
Dục như ý túc: là mong muốn, mong cầu được giải
thoát
-
Nhất tâm như ý túc: sự chuyên tâm tu học để tâm
không tán loạn
-
Tinh tấn như ý túc: là sự chuyên cần dũng mãnh
-
Quán như ý túc: dùng trí tuệ sáng suốt để quan
sát phương pháp mình đang tu học.
4.4 NGŨ CĂN: là năm đức tính căn bản mà người
Phật tử phải hành trì
-
Tín căn: lòng tin mạnh mẽ
-
Tấn căn: sự tinh tấn, dũng mãnh
-
Niệm căn: những điều ghi nhớ, hớ nghĩ
-
Định căn: sự lắng tâm yên tĩnh chuyên chú vào
chánh pháp
-
Huệ căn: trí tuệ sáng suốt, hiểu được vạn pháp
4.5 NGŨ LỰC: là 5 sức mạnh dùng để đối trị
với thân tâm
-
Tín lực: sức mạnh của đức tin
-
Tấn lực: sức mạnh của sự tinh tấn
-
Niệm lực: sức mạnh của sự quán niệm
-
Định lực: sức mạnh của thiền định
-
Huệ lực: sức mạnh của trí tuệ
4.6 THẤT BỒ ĐỀ PHẦN: là 7 yếu tố để giác ngộ
-
Niệm: quán niệm
-
Trạch pháp: chuyên cần
-
Hỷ: an lạc
-
Khinh an: sự nhẹ nhàng, an lạc
-
Định: thiền định, an trú
-
Xả: buông bỏ tất cả
4.7 BÁT CHÁNH ĐẠO: là con đường tu học chân
chánh gồm 8 yếu tố:
-
Chánh kiến: thấy biết chân chánh
-
Chánh tư duy: suy nghĩ chân chánh
-
Chánh ngữ: lời nói chân chánh
-
Chánh nghiệp: hành động chân chánh
-
Chánh mạng: phương thức mưu sinh & nghề
nghiêp chân chánh
-
Chánh tinh tấn: siêng năng nỗ lực chân chánh
-
Chánh niệm: nhớ nghĩ chân chánh
-
Chánh định: thiền định chân chánh
C.
KẾT
LUẬN
-
Đức Phật có 3 lần thuyết Tứ diệu đế ngay tại vườn
Lộc Uyển:
o
Thị chuyển
(nêu bày khái quát): cái khổ phải biết, nguyên nhân khổ phải trừ, đạo diệt
khổ phải tu, niết bàn phải chứng
o
Khuyến
chuyển (tha thiết khuyên răn): cái khổ ngươi nên biết, nguyên nhân khổ ngươi
nên trừ, đạo diệt khổ ngươi nên tu, niết bàn ngươi nên chứng
o
Chứng
chuyển (Phật đem bản thân đã tu chứng ra chứng minh) : cái khổ ta đã biết,
nguyên nhân khổ ta đã trừ, đạo diệt khổ ta đã tu, niết bàn ta đã chứng
è
Những bậc thượng căn ngộ đạo ngay trong lần Thị
Chuyển, những bậc trung căn đến lượt Khuyến Chuyển, còn những bậc hạ căn đến lần
Chứng Chuyển
è
Kinh pháp Hoa Phẩm Hóa Thành Dụ nói : “ Tam chuyển
thập nhị hạnh pháp luân” (ba lần chuyển bánh xe pháp với 12 cách khác nhau).
1 Nhận xét
CÂU HỎI ÔN TẬP :
Trả lờiXóa1/ Bạn hãy định nghĩa Tứ Diệu Đế là gì ?
2/ Bạn hãy liệt kê 37 phẩm trợ đạo bao gồm những pháp gì ?
3/ Bạn hãy cho biết Tam Bảo được xuất hiện như thế nào ?
4/ Hình tướng Khổ Đế bao gồm những gì ?
5/ Hình tướng Tập Đế bao gồm những gì ?
6/ Hình tướng Diệt Đế bao gồm những gì ?
7/ Hình tướng Đạo đế bao gồm những gì ?
8/ Niết bàn có 3 nghĩa, bạn hãy liệt kê 3 ý nghĩa đó.
9/ Niết bàn có 2 loại, bạn hãy nêu ra 2 loại đó.